Hiểu sâu về bệnh tiểu đường
Theo thống kê của Hiệp hội Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2019 toàn thế giới có 463 triệu người (trong độ tuổi 20-79) mắc bệnh tiểu đường, dự kiến sẽ ở mức 578 triệu người vào năm 2030 và 700 triệu người vào năm 2045. Tuy nhiên, gần một nửa số người đang sống với bệnh đái tháo đường (độ tuổi 20-79) không được chẩn đoán (46,5%), nghĩa là cứ 2 người mắc bệnh sẽ có 1 người không biết mình bị bệnh. Ước tính hơn 4 triệu người trong độ tuổi từ 20-79 đã tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến tiểu đường trong năm 2019.
Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân mắc tiểu đường đang gia tăng. Năm 2017, số bệnh nhân đái tháo đường là 3.54 triệu người (khoảng 5.5% dân số), số bệnh nhân tiền tiểu đường (có rối loạn dung nạp glucose) là 4.79 triệu người (khoảng 7.4% dân số), nghĩa là cứ 7.5 người sẽ có 1 người mắc tiểu đường hoặc tiền tiểu đường. Dự đoán đến năm 2045, con số này sẽ tăng lên chiếm 7.7% tổng dân số. Trong bài viết dưới đây, sẽ giúp bạn hiểu sâu sắc về bệnh tiểu đường, phân loại, triệu chứng và những biến chứng nguy hiểm.
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường đang ngày càng gia tăng
Bệnh tiểu đường là gì?
Tiểu đường (hay đái tháo đường) là bệnh rối loạn chuyển hóa đặc trưng với biểu hiện lượng đường (Glucose) ở trong máu luôn ở mức cao hơn so với bình thường do cơ thể thiếu hụt về tiết insulin hoặc đề kháng với insulin hoặc cả 2, dẫn đến rối loạn quan trọng về chuyển hóa đường, đạm, mỡ, chất khoáng.
Glucose rất quan trọng đối với sức khỏe vì đây là nguồn năng lượng cần thiết giúp cho các tế bào trong cơ thể hoạt động bình thường, đặc biệt là tế bào não. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.
Nguyên nhân gây bệnh rất đa dạng, tùy thuộc vào từng loại tiểu đường cụ thể. Tuy nhiên, dù mắc loại tiểu đường nào thì bệnh vẫn dẫn đến lượng đường trong máu cao, từ đó gây nên hàng loạt vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Các loại bệnh tiểu đường
Bệnh đái tháo đường được chia thành nhiều loại khác nhau, bao gồm tiểu đường tuýp 1, tuýp 2, tiểu đường thai kỳ. Mỗi loại có cơ chế gây bệnh, đối tượng mắc và nguy cơ mắc bệnh khác nhau. Sau đây là các loại bệnh tiểu đường phổ biến hiện nay.
1. Tiểu đường tuýp 1
Tiểu đường tuýp 1 là loại bệnh lý mà cơ thể mất khả năng sản xuất insulin do tế bào beta tại tuyến tụy bị tổn thương hoặc bị hệ miễn dịch tấn công. Khi không có đủ insulin, đây là hormone quan trọng giúp điều hòa đường huyết, lượng đường trong máu sẽ tăng cao đột ngột, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và có thể đe dọa đến tính mạng.
Loại tiểu đường này thường khởi phát chủ yếu ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên, đặc biệt là ở nhóm dưới 20 tuổi. Mặc dù chỉ chiếm khoàng 5-20% tổng số ca tiểu đường, nhưng tiểu đường tuýp 1 có đặc điểm tiến triển rất nhanh với các triệu chứng xuất hiện đột ngột, dễ nhận biết nếu được theo dõi kỹ.
2. Tiểu đường tuýp 2
Tiểu đường type 2 là dạng bệnh lý chuyển hóa phổ biến nhất trong các loại tiểu đường, chiếm đến 90-95% tổng số ca bệnh. Trước đây, bệnh thường được gọi là bệnh tiểu đường của người lớn tuổi hay tiểu đường không phụ thuộc vào insulin. Vì bệnh chủ yếu xảy ra ở người trên 40 tuổi. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc bệnh ở người trẻ đang ngày càng gia tăng nhanh chóng do lối sống thiếu vận động, ăn uống mất kiểm soát và béo phì.
Khác với tiểu đường tuýp 1, người mắc tiểu đường tuýp vẫn có thể sản xuất insulin nhưng cơ thể mất dần khả năng sử dụng insulin hiệu quả, gọi là tình trạng đề kháng insulin. Đồng thời, chức năng của các tế bào beta trong tuyến tụy cũng suy yếu theo thời gian, khiến việc kiểm soát đường huyết trở nên khó khăn hơn.
Một trong những thách thức lớn nhất của tiểu đường tuýp 2 là bệnh tiến triển âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu. Nhiều người chỉ phát hiện bệnh khi đi kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc khi xuất hiện các triệu chứng như khát nước, đi tiểu thường xuyên, mắt mờ, vết thương lâu lành và nhiều dấu hiệu khác nữa.
3. Tiểu đường thai kỳ
Tiểu đường thai kỳ xảy ra ở phụ nữ mang thai. Loại tiểu đường này là tình trạng rối loạn dung nạp glucose xuất hiện trong thai kỳ, thường được chẩn đoán từ tuần thai thứ 24 trở đi. Đây là thời điểm mà hormone nhau thai như estrogen, progesterone, human placental lactogen tăng mạnh, gây ức chế tác dụng của insulin, này gọi là tình trạng tăng đề kháng insulin.
Khi nhu cầu insulin tăng cao nhưng tuyến tụy của mẹ bầu không sản xuất đủ lượng insulin cần thiết, lượng đường trong máu sẽ tăng lên, dẫn đến tiểu đường thai kỳ. Tuy nhiên, không phải tất cả phụ nữ mang thai đều bị tiểu đường, nhưng nhóm có nguy cơ cao bao gồm:
- Phụ nữ thừa cân, béo phì trước khi mang thai.
- Có tiền sử gia đình mắc tiểu đường.
- Từng bị tiểu đường thai kỳ ở lần mang thai trước.
- Sinh con nặng trên 4kg hoặc có tiền sử thai lưu không rõ nguyên nhân.
Mặc dù bệnh có thể hết sau khi sinh nhưng trong suốt thời gian mang thai, tiểu đường thai kỳ có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được kiểm soát kịp thời. Với mẹ sẽ tăng nguy cơ tiền sản giật, sinh mổ. Còn với em bé sẽ dẫn đến trường hợp là thai to, hạ đường huyết sơ sinh, vàng da, tiểu đường tuýp 2 sau này.
Ngoài các thể bệnh trên thì còn tồn tại các dạng đái tháo đường thứ phát, xuất phát từ các yếu tố gây tổn thương trực tiếp đến chức năng sản xuất hoặc sử dụng insulin. Một số nguyên nhân bao gồm: rối loạn di truyền, bệnh lý tuyến tụy, tác dụng phụ của thuốc, sau cấy ghép nội tạng,...
Bênh cạnh, còn có một dạng bệnh nữa là tiền tiểu đường, là bệnh khi mức đường huyết đã cao hơn bình thường nhưng vẫn chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán là bệnh tiểu đường. Đây là dạng rối loạn chuyển hóa glucose, thường được phát hiện thông qua hai chỉ số chính là đường huyết lúc đói cao và rối loạn dung nạp glucose sau ăn.
Tiền tiểu đường được xem là giai đoạn trung gian giữa người khỏe mạnh và bệnh đái tháo đường tuýp 2. Theo thống kê, mỗi năm có khoảng 5-10% người tiền tiểu đường tiến triển thành tiểu đường thực sự và tổng cộng có đến 70% sẽ mắc tiểu đường trong vòng vài năm nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời.
Bệnh tiểu đường thai kỳ
Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường
Glucose là nguồn năng lượng chính cho mọi tế bào trong cơ thể, đặc biệt là não bộ. Cơ thể sẽ hấp thụ glucose qua thực phẩm và một phần được lưu trữ dưới dạng glycogen trong gan. Khi cần, gan sẽ phân giải glyogen thành glucose để đảm bảo đường huyết ổn định. Sau đó, máu sẽ vận chuyển đường đến các mô để hấp thụ glucose, giúp cung cấp năng lượng cho các tế bào.
Tuy nhiên, để glucose đi vào tế bào và được sử dụng hiệu quả, cơ thể cần đến insulin, đây là một hormone do tuyến tụy sản xuất. Nếu insulin không được sản xuất đủ hoặc tế bào không phản ứng với insulin, glucose sẽ không thể xâm nhập vào tế bào mà tiếp tục lưu lại trong máu. Kết quả là đường huyết tăng cao, từ đó hình thành nên bệnh tiểu đường.
Mỗi loại bệnh đái tháo đường có sẽ có những nguyên nhân khởi phát bệnh khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường thường gặp dẫn đến tiểu đường tuýp 1, tuýp 2 và thai kỳ.
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 1
Bệnh tiểu đường tuýp 1 xảy ra khi tuyến tụy không còn hoặc còn rất ít insullin, loại hormone quan trọng giúp vận chuyển đường từ máu vào tế bào để tạo năng lượng. Nguyên nhân chính là do hệ miễn dịch tấn công nhầm và phá hủy các tế bào beta trong tuyến tụy, nơi sản xuất insulin.
- Khoảng 95% trường hợp thuộc nhóm tuýp 1A, có liên quan đến rối loạn tự miễn. Cơ thể tự sinh ra kháng thể chống lại chính mình, phá hủy các tế bào tạo insulin.
- Khoảng 5% còn lại là tuýp 1B, không rõ nguyên nhân, không có dấu hiệu của phản ứng tự miễn nhưng vẫn bị suy giảm hoặc mất hoàn toàn khả năng tiết insulin.
Dù nguyên nhân cụ thể của tiểu đường type 1 vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, các chuyên gia đã chỉ ra một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh:
- Yếu tố di truyền: Nếu trong gia đình có người từng mắc tiểu đường type 1, bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường.
- Môi trường: Một số yếu tố môi trường như khí hậu, chế độ ăn hoặc phơi nhiễm với các loại virus như virus Coxsackie B có thể kích hoạt phản ứng tự miễn trong cơ thể, dẫn đến bệnh.
- Tuổi tác: Bệnh thường xuất hiện ở trẻ em và thanh thiếu niên nhưng cũng có thể xảy ra ở người trưởng thành.
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường type 2
Nguyên nhân của bệnh tiểu đường type 2 thường liên quan đến tình trạng đề kháng insulin, tức là cơ thể vẫn sản xuất insulin nhưng các tế bào không sử dụng hiệu quả hormone này. Mặc dù nguyên nhân cụ thể chưa được xác định rõ ràng nhưng trong nhiều trường hợp, bệnh có xu hướng di truyền trong gia đình. Ngoài ra, lối sống thiếu vận động, chế độ ăn uống không lành mạnh và tình trạng thừa cân béo phì cũng là yếu tố nguy cơ hàng đầu. Tuy nhiên, không phải ai thừa cân cũng sẽ mắc bệnh, người gầy cũng có thể bị tiểu đường type 2 nếu có các yếu tố nguy cơ khác.
Những yếu tố thường gặp làm tăng nguy cơ mắc bệnh type 2 gồm:
- Tiền sử gia đình: Có cha mẹ, anh chị em ruột hoặc con cái từng mắc tiểu đường.
- Từng bị tiểu đường thai kỳ: Phụ nữ từng bị tiểu đường khi mang thai có nguy cơ cao mắc tuýp 2 sau này.
- Thừa cân hoặc béo phì: Đặc biệt là béo bụng, mỡ nội tạng là yếu tố làm tăng kháng insulin.
- Ít vận động thể chất: Lười vận động khiến cơ thể sử dụng insulin kém hiệu quả.
- Tăng huyết áp: Huyết áp cao liên quan đến tình trạng đề kháng insulin.
- Tiền sử bệnh tim mạch: Nổi bật là các bệnh do xo vữa động mạch.
- Rối loạn dung nạp glucose hoặc rối loạn đường huyết lúc đói: Đây là những dấu hiệu cảnh báo sớm trước khi chuyển sang tiểu đường.
- Phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang: Triệu chứng này là rối loạn nội tiết có liên quan đến đề kháng insulin và nguy cơ mắc tiểu đường.
Thừa cân là nguyên nhân gây bệnh tiểu đường
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường thai kỳ
Trong quá trình mang thai, nhau thai sẽ tiết ra các hormone giúp duy trì thai kỳ và hỗ trợ sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, các hormone này cũng có thể gây ra tình trạng kháng insullin, tức là làm giảm khả năng sử dụng insulin của tế bào.
Thông thường, tuyến tụy sẽ tăng cường sản xuất insulin để bù lại sự đề kháng này. Nhưng nếu tuyến tụy không đáp ứng đủ, lượng đường trong máu sẽ không được đưa vào tế bào đúng cách, khiến đường huyết tăng cao, từ đó dẫn đến tiểu đường thai kỳ.
Một số phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ cao hơn, bao gồm: người thừa cân hoặc béo phì trước khi mang thai, tiền sử gia đình có người mắc bệnh, từng bị rối loạn dung nạp glucose trước khi mang thai.
Nguyên nhân gây tiền tiểu đường
Tiền tiểu đường là giai đoạn nguy cơ trước khi chính thức bước vào tiểu đường tuýp 2. Tình trạng này xảy ra do nhiều yếu tố phức tạp tác động cùng lúc, dẫn đến rối loạn chức năng của tế bào beta tuyến tụy, nơi sản xuất insulin. Một số yếu tố chính góp phần làm khởi phát tiền tiểu đường gồm:
- Gen di truyền
- Đề kháng insulin
- Tăng nhu cầu tiết insulin
- Ngộ độc glucose và lipid
- Giảm hoạt động incretin
- Tích tụ amylin và giảm khối lượng tế bào beta
Các rối loạn này thường âm thầm xuất hiện trước khi được chẩn đoán tiểu đường khoảng 10-13 năm, với hai đặc điểm chính là giảm khả năng tiết insulin và tăng đề kháng insulin. Vì vậy, nếu không được phát hiện và can thiệp kịp thời, tiền tiểu đường sẽ tiến triển thành tiểu đường type 2 và kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm như tim mạch, tổn thương mắt, thận và hệ thần kinh.
Dấu hiệu của bệnh đái tháo đường
Dấu hiệu của bệnh tiểu đường có thể khác nhau tùy theo từng tuýp bệnh, mức độ tiến triển và thể trạng người bệnh. Nhiều trường hợp, dấu hiệu rất mờ nhạt, dễ nhầm lẫn với mệt mỏi thông thường hoặc các rối loạn khác. Điều đáng lo ngại là nhiều người chỉ phát hiện bệnh khi đã xuất hiện biến chứng ở mắt, thận, thần kinh hoặc tim mạch. Dưới đây là những dấu hiệu thường gặp của từng loại tiểu đường.
Dấu hiệu của tiểu đường tuýp 1
Tiểu đường tuýp 1 thường xuất hiện đột ngột và tiến triển nhanh chóng chỉ trong vài ngày hoặc vài tuần. Một số triệu chứng điển hình bao gồm:
- Cảm giác đói và mệt mỏi kéo dài: Glucose là nguồn năng lượng chính của tế bào. Tuy nhiên, khi cơ thể thiếu hụt insulin hoặc insulin không hoạt động hiệu quả, glucose không thể đi vào tế bào để tạo năng lượng. Hệ quả là người bệnh cảm thấy kiệt sức, đói liên tục dù ăn uống bình thường.
- Khát nước liên tục và đi tiểu nhiều lần: Ở người khỏe mạnh, thận sẽ tái hấp thu glucose và đưa trở lại vào máu. Nhưng khi đường huyết tăng cao, glucose dư thừa bị đào thải qua nước tiểu, kéo theo nước và khiến người bệnh đi tiểu thường xuyên hơn – nhiều hơn mức trung bình 4–7 lần/ngày. Việc mất nước này dẫn đến cảm giác khát không dứt.
- Khô miệng, da khô và ngứa ngáy: Mất nước do đi tiểu quá nhiều không chỉ làm khô miệng mà còn khiến da trở nên khô ráp, dễ kích ứng và gây ngứa, nhất là ở các vùng da gấp hoặc khô tự nhiên như khuỷu tay, đầu gối.
- Giảm cân không rõ nguyên nhân: Một số bệnh nhân tiểu đường type 1 dù ăn nhiều nhưng vẫn bị sụt cân nhanh chóng. Nguyên nhân là do cơ thể không sử dụng được glucose nên buộc phải phá vỡ mỡ và cơ để tạo năng lượng. Kết quả là người bệnh gầy yếu nhanh chóng chỉ trong vài tuần.
Dấu hiệu khát nước liên tục ở người bệnh tiểu đường
Dấu hiệu của tiểu đường tuýp 2
Không giống như tiểu đường tuýp 1 có triệu chứng rõ rệt và khởi phát nhanh chóng, tiểu đường type 2 thường tiến triển âm thầm trong nhiều năm. Nhiều người mắc bệnh mà không hề biết, chỉ tình cờ phát hiện qua xét nghiệm máu định kỳ hoặc khi đã xuất hiện biến chứng nguy hiểm.
Vì triệu chứng mờ nhạt, dễ bị bỏ qua, nên việc hiểu rõ các dấu hiệu nghi ngờ sẽ giúp phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Một số biểu hiện đáng chú ý gồm:
- Nhiễm nấm men tái phát: Cả nam và nữ đều có thể gặp tình trạng nhiễm nấm, đặc biệt là nấm Candida. Lượng đường trong máu cao tạo điều kiện lý tưởng cho nấm phát triển mạnh, đặc biệt ở những vùng ẩm ướt như: giữa các ngón tay, ngón chân; dưới bầu ngực, vùng kín, các nếp gấp da.
- Vết thương lâu lành: Đường huyết cao làm tổn hại mạch máu nhỏ, khiến tuần hoàn máu kém, từ đó làm chậm quá trình lành vết thương. Một vết xước nhỏ có thể trở thành ổ viêm nhiễm kéo dài nếu không được chăm sóc đúng cách.
- Tê bì hoặc đau ở bàn chân, bàn tay: Đây là dấu hiệu của tổn thương thần kinh ngoại biên, biến chứng thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát tốt đường huyết. Người bệnh có thể cảm thấy tê, châm chích như kim chích hoặc mất cảm giác ở tay chân.
Dấu hiệu của tiểu đường thai kỳ
Tiểu đường thai kỳ thường không gây ra triệu chứng rõ rệt, đặc biệt là trong giai đoạn đầu. Phần lớn các trường hợp chỉ được phát hiện qua xét nghiệm sàng lọc định kỳ trong thai kỳ, đặc biệt là vào khoảng tuần thứ 24-28, thông qua nghiệm pháp dung nạp glucose 3 mẫu.
Tuy nhiên, một số sản phụ có thể nhận thấy:
- Khát nước nhiều hơn bình thường.
- Đi tiểu thường xuyên, kể cả vào ban đêm.
Do các dấu hiệu khá mờ nhạt và dễ nhầm với thay đổi sinh lý khi mang thai. Do đó, nên kiểm tra đường huyết định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ là rất cần thiết để phát hiện sớm, bảo vệ sức khỏe mẹ và bé.
Dấu hiệu của tiền tiểu đường
Tiền tiểu đường là giai đoạn chuyển tiếp giữa bình thường và bệnh tiểu đường tuýp 2, thường diễn ra âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, một số biểu hiện dưới đây có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm:
- Luôn cảm thấy đói hoặc khát, dù ăn uống đầy đủ
- Cơ thể mệt mỏi, thiếu năng lượng, dễ uể oải trong sinh hoạt hằng ngày
- Tăng cân bất thường, đặc biệt là tích mỡ quanh bụng
- Vùng da sẫm màu bất thường, thường xuất hiện ở cổ, nách, khuỷu tay hoặc đầu gối (dấu hiệu của tình trạng đề kháng insulin)
Xem thêm: Dấu hiệu bệnh tiểu đường
Biến chứng của bệnh tiểu đường
Người mắt bệnh tiểu đường đối mặt với nguy cơ gặp phải nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Khi đường huyết duy trì ở mức cao trong thời gian dài có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến tim, hệ tuần hoàn, mắt, thận, hệ thần kinh. Đồng thời, tiểu đường cũng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng.
Tại nhiều quốc gia có thu nhập cao, tiểu đường được xem là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các biến chứng nặng như bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận và nặng hơn là cắt cụt chi. Người trưởng thành bị tiểu đường có nguy cơ mắc nhồi máu cơ tim và đột quỵ cao gấp 2-3 lần so với người không mắc bệnh. Một trong những biến chứng thường gặp là bệnh võng mạc tiểu đường, ước tính có khoảng 2,6% các trường hợp mù lòa trên toàn thế giới bắt nguồn từ bệnh đái tháo đường. Sau đây là các biến chứng thường gặp nhất ở người bệnh.
1. Biến chứng lên tim mạch
Bệnh tiểu đường có ảnh hưởng trực tiếp đến tim và hệ thống mạch máu, làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng như bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Trong thực tế, tim mạch chính là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở những người đang sống chung với tiểu đường.
Các yếu tố nguy cơ như huyết áp tăng cao, mỡ máu (cholesterol) bất thường, đường huyết vượt ngưỡng kiểm soát. Tất cả đều là những tác nhân chính thúc đẩy quá trình tổn thương hệ tim mạch ở người bệnh. Đồng thời, xuất hiện nhiều yếu tố nguy cơ khiến biến chứng tim mạch càng trở nên nghiêm trọng và khó kiểm soát hơn nếu không được điều trị kịp thời.
2. Biến chứng lên thận
Tiểu đường có thể gây tổn thương các mạch máu nhỏ bên trong thận, làm suy giảm chức năng lọc và thải độc của cơ quan này. Về lâu dài, tình trạng này có thể tiến triển thành bệnh thận mạn tính hoặc suy thận nếu không được kiểm soát hiệu quả.
Người mắc tiểu đường có nguy cơ gặp vấn đề về thận cao hơn nhiều so với người không mắc bệnh. Tuy nhiên, việc kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp trong giới hạn cho phép có thể giúp giảm nguy cơ tổn thương thận đáng kể và làm chậm tiến triển của các biến chứng liên quan.
3. Biến chứng lên hệ thần kinh
Đường huyết và huyết áp cao kéo dài có thể gây tổn thương hệ thần kinh, đặc biệt là ở tay chân. Người bệnh thường có cảm giác đau nhức, tê bì, châm chích hoặc mất cảm giác. Tình trạng mất cảm giác khiến các vết thương nhỏ dễ bị bỏ sót, dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng.
Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời, tổn thương thần kinh có thể dẫn đến loét bàn chân, hoại tử và nguy cơ cắt cụt chi. Người mắc tiểu đường có khả năng phải cắt cụt chi cao gấp 25 lần so với người bình thường. Tuy nhiên, kiểm soát đường huyết tốt và chăm sóc bàn chân đúng cách có thể giúp phòng ngừa biến chứng này.
Biến chứng ở chân do bệnh tiểu đường
4. Biến chứng lên mắt
Hầu hết người mắc tiểu đường đều có nguy cơ gặp các vấn đề về mắt, phổ biến nhất là bệnh võng mạc tiểu đường, có thể gây suy giảm thị lực hoặc mù lòa. Nguyên nhân chính là do đường huyết cao kéo dài, kết hợp với huyết áp và mỡ máu (cholesterol) cao.
Do đó, kiểm tra mắt định kỳ, cùng với kiểm soát tốt đường huyết và lipid máu, là cách hiệu quả giúp ngăn ngừa và làm chậm tiến triển của biến chứng này. Càng phát hiện sớm, khả năng bảo vệ thị lực càng cao.
5. Biến chứng lên thai phụ
Phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ có thể gặp biến chứng như tiền sản giật, với các dấu hiệu như huyết áp cao, phù nề và protein niệu. Ngoài ra, nguy cơ tái phát tiểu đường trong thai kỳ sau và chuyển sang tiểu đường tuýp 2 sau này cũng tăng cao.
Đối với thai nhi, đường huyết cao của mẹ có thể khiến bé phát triển quá mức, dẫn đến khó sinh và tăng nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 trong tương lai. Nếu bệnh không được kiểm soát tốt, có thể dẫn đến thai lưu hoặc tử vong sau sinh.
Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Bệnh đái tháo đường âm thầm phát triển và thường sẽ không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên, một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng mắc bệnh. Khi nhận biết sớm những yếu tố này sẽ giúp bạn chủ động phòng ngừa và thay đổi lối sống phù hợp nhằm giảm nguy cơ phát triển bệnh.
Những ai có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Không phải ai cũng có nguy cơ mắc tiểu đường như nhau. Dưới đây là những nhóm người được xác định có nguy cơ cao hơn mắc bệnh, đặc biệt là tiểu đường type 2:
- Tuổi ≥ 45
- Thừa cân hoặc béo phì
- Lối sống ít vận động
- Tiền sử gia đình có người mắc đái tháo đường
- Tiền sử có suy giảm điều hòa glucose
- Đái tháo đường thai kì hoặc cân nặng sau sinh > 4,1 kg
- Tiền sử tăng huyết áp, bệnh tim mạch
- Rối loạn lipid máu
- Hội chứng buồng trứng đa nang
- Người chủng tộc da đen, người Tây Ba Nha, người Mỹ gốc Á hoặc gốc Ấn Độ
- Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Ngoài các yếu tố đã được xác định rõ về mặt y học, còn nhiều thói quen trong lối sống hàng ngày cũng âm thầm góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Dù không phải lúc nào cũng trực tiếp gây ra bệnh, nhưng những yếu tố dưới đây có thể thúc đẩy quá trình rối loạn chuyển hóa và ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát đường huyết:
- Hút thuốc lá
- Béo phì, ít vận động
- Phụ nữ mang thai,…
Chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường
Cần tầm soát đái tháo đường trên các đối tượng có nguy cơ :
Người lớn có BMI ≥ 23 kg/m2, hoặc cân nặng lớn hơn 120% cân nặng lý tưởng và có một hoặc nhiều hơn một trong các yếu tố nguy cơ sau:
- Ít vận động thể lực.
- Gia đ́nh có người bị đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh chị em ruột).
- Tăng huyết áp (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg hay đang điều trị thuốc hạ huyết áp).
- Nồng độ HDL cholesterol <35 mg/dl (0,9 mmol/L) và/hoặc nồng độ triglyceride > 250 mg/dL (2,82 mmol/L).
- Vùng bụng to: ở nam ≥ 90 cm, ở nữ ≥ 80 cm
- Phụ nữ bị buồng trứng đa nang.
- Phụ nữ đã mắc đái tháo đường thai kỳ.
- HbA1c ≥ 5,7% (39 mmol/mol), rối loạn glucose huyết đói hay rối loạn dung nạp glucose ở lần xét nghiệm trước đó.
- Có các dấu hiệu đề kháng insulin trên lâm sàng (như béo ph́ì, dấu gai đen.v.v.v.).
- Tiền sử có bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.
- Ở bệnh nhân không có các dấu hiệu/triệu chứng trên, bắt đầu thực hiện xét nghiệm phát hiện sớm đái tháo đường ở người ≥ 45 tuổi.
Chẩn đoán tiền tiểu đường
Chẩn đoán tiền tiểu đường được thực hiện khi xuất hiện một trong các rối loạn sau:
- Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose – IFG) trong khoảng 100 – 125 mg/dL hoặc 5.6 – 6.9 mmol/L.
- Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance – IGT) ở thời điểm 2 giờ sau làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75g trong khoảng 140 – 199 mg/dL hoặc 7.8 – 11 mmol/L.
HbA1c trong khoảng 5.7 – 6.4% hoặc 39 – 47 mmol/mol.
Các tiêu chuẩn này chưa đủ để chẩn đoán bệnh đái tháo đường nhưng cảnh báo nguy cơ xuất hiện các biến chứng có ở mạch máu lớn của bệnh, gọi là tiền tiểu đường.
Cách điều trị bệnh tiểu đường
Điều trị tiểu đường tập trung vào việc kiểm soát tốt đường huyết để giảm nguy cơ biến chứng và tránh hạ đường huyết quá mức. Việc duy trì các chỉ số trong giới hạn an toàn giúp nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Cụ thể, mục tiêu kiểm soát gồm:
- Đường huyết lúc đói: 80–130 mg/dL (4,4–7,2 mmol/L)
- Đường huyết sau ăn 1-2 giờ: <180 mg/dL (10 mmol/L)
- HbA1c: <7%
Điều trị tiểu đường không dùng thuốc
Phác đồ điều trị không dùng thuốc bao gồm chế độ ăn uống hợp lý và vận động thể chất đều đặn. Chế độ dinh dưỡng nên được cá nhân hóa theo thể trạng, mức độ thừa cân và tình trạng bệnh. Tỷ lệ dinh dưỡng thường khuyến nghị: carbohydrate 45-65%, chất béo 25-35% (chất béo bão hòa <7%) và protein 10-35%.
Tập luyện thể lực đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện đề kháng insulin, hỗ trợ kiểm soát đường huyết và giảm nguy cơ tim mạch. Người bệnh nên vận động ít nhất 150 phút mỗi tuần, chia đều từ 3–5 buổi, với cường độ vừa phải. Ngoài ra, tiêm phòng cúm hàng năm và tiêm phòng phế cầu khuẩn một lần cũng là yếu tố quan trọng cho tất cả bệnh nhân tiểu đường.
Điều trị bệnh tiểu đường bằng thuốc tiêm Insulin
Điều trị bằng thuốc
Tiểu đường tuýp 1: Insulin.
Tiểu đường tuýp 2: Thuốc hạ đường huyết đường uống hoặc thuốc tiêm. Insulin thường bổ sung khi ≥ 3 thuốc thất bại kiểm sát đường máu.
Các loại thuốc hạ đường huyết đường uống bao gồm:
Có nhiều nhóm thuốc uống giúp hạ đường huyết, mỗi loại hoạt động theo cơ chế khác nhau. Sulfonylureas và các thuốc tương tự (như repaglinide, nateglinide) kích thích tuyến tụy tiết insulin, trong đó nhóm tác dụng ngắn có hiệu quả đặc biệt trong việc hạ đường huyết sau ăn và ít gây hạ đường huyết hơn.
Metformin (nhóm Biguanides) là thuốc đầu tay, giúp giảm sản xuất glucose ở gan. TZDs (như pioglitazone) làm tăng độ nhạy insulin nhưng có thể gây tác dụng phụ. Các nhóm khác gồm: ức chế alpha-glucosidase (giảm hấp thu đường sau ăn), ức chế DPP-4 (như sitagliptin) và ức chế SGLT2 (như empagliflozin), loại này không chỉ hạ đường huyết mà còn giảm nguy cơ biến cố tim mạch ở bệnh nhân có nguy cơ cao.
Thuốc hạ glucose máu đường tiêm:
Một số thuốc hạ đường huyết được sử dụng qua đường tiêm như đồng vận GLP-1 (liraglutide, dulaglutide, albiglutide) giúp kích thích tiết insulin khi đường huyết tăng, làm chậm làm trống dạ dày, hỗ trợ kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn sau ăn.
Pramlintide là thuốc tiêm có cơ chế tương tự hormone amylin, giúp giảm tiết glucagon sau ăn, làm chậm tiêu hóa và tạo cảm giác no lâu. Loại này thường được dùng phối hợp với insulin để kiểm soát đường huyết sau ăn.
Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Phòng ngừa bệnh tiểu đường
Chế độ sinh hoạt
- Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
- Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.
- Tăng cường vận động thể lực phù hợp.
- Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
- Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.
- Bệnh nhân tiểu đường cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái.
- Chọn các nội dung liệt kê phù hợp với tình trạng bệnh.
Chế độ dinh dưỡng
Chế độ ăn ít chất béo bão hòa và cholesterol và lượng carbohydrate trung bình, tốt nhất là từ các nguồn ngũ cốc nguyên hạt có hàm lượng chất xơ cao hơn.
Để phòng ngừa bệnh tiểu đường hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:
- Điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý.
- Thường xuyên tập luyện thể dục nâng cao sức khoẻ, duy trì cân nặng hợp lý.
- Bỏ thuốc lá, tránh uống nhiều rượu bia.
- Tầm soát đái tháo đường định kỳ.
Kết luận
Bệnh tiểu đường đã trở thành một thách thức y tế toàn cầu với tốc độ gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Bệnh gây ra nhiều gánh nặng về chi phí điều trị, còn kéo theo hàng loạt biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến chất lượng sống. Tuy nhiên, đái tháo đường hoàn toàn có thể được phát hiện sớm, kiểm soát tốt và phòng ngừa hiệu quả thông qua việc thay đổi lối sống lành mạnh, duy trì chế độ ăn hợp lý, vận động thường xuyên và kiểm soát định kỳ.
Số lần xem: 137