Thành phần
Thuốc tiêm tiểu đường Toujeo SoloStar có thành phần:
Công dụng (Chỉ định)
- Bút tiêm Toujeo Solostar được chỉ định dùng để điều trị đái tháo đường ở người lớn.
Cách dùng thuốc Toujeo SoloStar
Trước khi tiêm Toujeo:
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trong tờ hướng dẫn.
- Nếu không tuân thủ tất cả những hướng dẫn này, có thể tiêm quá nhiều hoặc quá ít insulin.
Toujeo được tiêm dưới da.
Tiêm vào mặt trước đùi, cánh tay, hoặc trước bụng.
Mỗi ngày nên thay đổi vị trí tiêm trong vùng tiêm đã chọn. Làm vậy sẽ giảm nguy cơ teo da hoặc dày da.
Để đề phòng khả năng lây bệnh, không bao giờ dùng bút tiêm insulin cho nhiều hơn một người, ngay cả khi đã thay kim.
Luôn luôn phải gắn một kim mới vô khuẩn trước mỗi lần tiêm. Đừng bao giờ dùng lại kim tiêm. Dùng lại kim tiêm làm tăng nguy cơ nghẹt kim và vì thế có thể gây non liều hoặc quá liều insulin.
Kim đã sử dụng phải được thải bỏ trong thùng chứa vật sắc nhọn hoặc theo sự chỉ dẫn của dược sĩ hay qui định của địa phương.


Liều dùng Toujeo SoloStar
Bút tiêm nạp sẵn Toujeo SoloStar có thể tiêm được liều từ 1 đến 80 đơn vị trong mỗi lần tiêm, điều chỉnh từng nấc 1 đơn vị. Cửa sổ chỉ liều trên bút tiêm SoloStar cho thấy số đơn vị Toujeo được tiêm. Không cần tính lại liều lượng.
Dựa vào lối sống, kết quả xét nghiệm đường huyết và việc sử dụng insulin trước đây sẽ cho biết:
- Cần dùng bao nhiêu Toujeo mỗi ngày và vào giờ nào.
- Khi nào cần kiểm tra đường huyết, và có cần xét nghiệm nước tiểu hay không.
- Khi nào cần tiêm liều cao hơn hoặc thấp hơn.
- Toujeo là insulin tác động dài. Có thể cho dùng thuốc này kèm với một insulin tác động ngắn, hoặc với các thuốc chống đái tháo đường khác.
- Nếu dùng nhiều hơn một loại insulin, luôn luôn phải bảo đảm dùng đúng loại insulin bằng cách kiểm tra nhãn insulin trước mỗi lần tiêm.
- Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức đường huyết. Cần biết những yếu tố này để có thể phản ứng đúng đắn với những thay đổi của mức đường huyết và đề phòng đường huyết quá cao hoặc quá thấp.
Giờ tiêm thuốc linh hoạt:
- Tiêm Toujeo mỗi ngày một lần tốt nhất vào cùng một giờ mỗi ngày.
- Khi cần, có thể tiêm trong vòng 3 giờ trước hoặc sau giờ tiêm thuốc thường lệ.
Sử dụng trên bệnh nhân cao tuổi (65 tuổi trở lên): Có thể cần dùng liều thấp hơn.
Nếu có bệnh gan hoặc bệnh thận: Có thể cần dùng liều thấp hơn.
Quá liều
Nếu đã tiêm quá nhiều Toujeo, mức đường huyết có thể giảm quá thấp. Bệnh nhân nên kiểm tra đường huyết và ăn nhiều hơn để đề phòng hạ đường huyết.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Không được dùng Toujeo nếu dị ứng với insulin glargine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Như tất cả các thuốc khác, Toujeo có thể gây tác dụng phụ, tuy không phải ai cũng gặp.
Nếu để ý thấy những dấu hiệu của mức đường huyết quá thấp (hạ đường huyết), bệnh nhân nên hành động ngay để tăng mức đường huyết.
- Hạ đường huyết có thể rất nghiêm trọng và rất hay gặp khi điều trị insulin (có thể xảy ra ở 1/10 số bệnh nhân).
- Mức đường huyết thấp nghĩa là không có đủ chất đường trong máu.
- Nếu đường huyết giảm quá thấp, có thể bị bất tỉnh (mất tri giác).
- Hạ đường huyết nặng có thể gây tổn thương não và đe dọa tính mạng.
Phản ứng dị ứng nặng (hiếm gặp, xảy ra ở ≤1/1000 số bệnh nhân).
Dấu hiệu có thể là nổi mẩn và ngứa toàn thân, phù nề ở da hoặc miệng, khó thở, muốn ngất (tụt huyết áp) kèm nhịp tim nhanh và vã mồ hôi. Các phản ứng dị ứng nặng có thể đe dọa tính mạng. Bệnh nhân nên báo ngay cho bác sỹ nếu để ý thấy những dấu hiệu của phản ứng dị ứng nặng.
Các tác dụng phụ khác
Hay gặp: Xảy ra ở ≤1/10 số bệnh nhân.
- Thay đổi trên da chỗ tiêm: Nếu tiêm insulin quá nhiều lần ở cùng một chỗ, da có thể bị nhăn nhúm (teo mỡ) hoặc dày lên (phì đại mỡ). Insulin sẽ không có tác dụng tốt. Thay đổi vị trí tiêm ở mỗi lần tiêm sẽ giúp đề phòng những thay đổi bất thường này.
- Phản ứng da và dị ứng tại chỗ tiêm: Các dấu hiệu có thể là đỏ, đau quá mức khi tiêm, ngứa, nổi dát hoặc viêm. Phản ứng này có thể lan rộng quanh chỗ tiêm. Phần lớn những phản ứng nhẹ với insulin thường biến mất trong vòng vài ngày đến vài tuần.
Hiếm gặp: Xảy ra ở ≤1/1.000 số bệnh nhân.
- Phản ứng mắt: Sự thay đổi lớn trong kiểm soát đường huyết (tốt hơn hoặc tệ hơn) có thể gây xáo trộn thị lực. Nếu có bệnh mắt liên quan với đái tháo đường gọi là “bệnh võng mạc tăng sinh”, cơn hạ đường huyết rất thấp có thể gây mất thị lực tạm thời.
- Sưng bắp chân và cổ chân do tích tụ nước tạm thời trong cơ thể.
Rất hiếm: Xảy ra ở ≤1/10.000 số bệnh nhân.
- Thay đổi vị giác (rối loạn vị giác).
- Đau cơ.
Tương tác với các thuốc khác
Đường huyết có thể giảm (hạ đường huyết) nếu dùng:
- Bất kỳ thuốc nào khác dùng trị đái tháo đường.
- Disopyramid - dùng để trị một số bệnh tim mạch.
- Fluoxetin - dùng để trị trầm cảm.
- Kháng sinh sulfonamid.
- Fibrat - dùng để hạ nồng độ lipid cao trong máu.
- Thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) - dùng để trị trầm cảm.
- Thuốc ức chế men chuyển - dùng để trị một số bệnh tim và cao huyết áp.
- Thuốc giảm đau và hạ sốt, như pentoxifyllin và salicylat (như acid acetylsalicylic).
- Pentamidin – dùng để trị một số bệnh do ký sinh trùng. Thuốc này có thể làm đường huyết giảm quá thấp, rồi đôi khi sau đó gây tăng đường huyết.
Đường huyết có thể tăng (tăng đường huyết) nếu dùng:
- Corticosteroid như cortisone - dùng để trị viêm.
- Danazol - dùng để trị bệnh lạc nội mạc tử cung.
- Diazoxid - dùng để trị cao huyết áp.
- Thuốc ức chế protease - dùng để trị HIV.
- Thuốc lợi tiểu - dùng để trị cao huyết áp hoặc ứ nước.
- Glucagon - dùng để trị hạ đường huyết nặng.
- Isoniazid - dùng để trị bệnh lao.
- Somatropin, một hormon tăng trưởng.
- Hormon giáp - dùng để trị các rối loạn tuyến giáp.
- Các estrogen và progestogen - như thuốc viên tránh thai dùng trong kiểm soát sinh đẻ.
- Clozapin, olanzapin và các dẫn xuất phenothiazin - dùng để trị các rối loạn tâm thần.
- Thuốc cường giao cảm như epinephrin (adrenalin), salbutamol và terbutalin - dùng để trị hen suyễn.
Đường huyết có thể tăng hoặc giảm nếu dùng:
- Thuốc chẹn bêta hoặc clonidine - dùng để trị cao huyết áp.
- Muối lithi - dùng để trị các rối loạn tâm thần.
Thuốc chẹn bêta cũng như các “thuốc liệt giao cảm khác” (ví dụ clonidine, guanethidine, reserpine – dùng để trị cao huyết áp) có thể làm khó nhận biết những dấu hiệu báo động đường huyết đang giảm thấp (hạ đường huyết). Thậm chí chúng có thể che lấp hoặc chặn đứng các dấu hiệu đầu tiên của hạ đường huyết.
Pioglitazone dùng cùng lúc với insulin
Một số bệnh nhân có bệnh đái tháo đường týp 2 và bệnh tim lâu ngày hoặc tiền sử đột quỵ khi được điều trị với pioglitazone và insulin trở nên bị suy tim. Nếu có các dấu hiệu suy tim như khó thở khác thường, tăng cân nhanh hoặc phù nề khu trú, bệnh nhân nên báo cho bác sỹ biết càng sớm càng tốt.
Toujeo và rượu: Nồng độ đường trong máu có thể tăng hay giảm nếu uống rượu. Nên kiểm tra đường huyết thường xuyên hơn thường lệ.
Lưu ý khi sử dụng Toujeo SoloStar (Cảnh báo và thận trọng)
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Trước mỗi lần tiêm nên dùng một kim tiêm tiệt trùng mới. Cần phải hướng dẫn bệnh nhân không sử dụng lại kim tiêm. Việc sử dụng lại kim tiêm sẽ tăng nguy cơ kim bị tắt và có thể dẫn đến không đủ liều hoặc quá liều. Trường hợp kim tiêm bị tắt, bệnh nhân phải tuân theo hướng dẫn mô tả trong bước 3 của Hướng dẫn sử dụng bút tiêm kèm theo trong đóng gói.
Bệnh nhân phải kiểm tra tận mắt số đơn vị đã chọn trên cửa sổ chỉ liều của bút tiêm. Bệnh nhân bị mù hoặc kém thị lực cần có sự trợ giúp của một người khác có thị lực tốt và được tập huấn về cách dùng bút tiêm insulin.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị giảm sút do hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết hoặc, ví dụ, do suy giảm thị lực. Điều này có thể gây nguy cơ trong các tình huống mà các khả năng này có tầm quan trọng đặc biệt (ví dụ: lái xe hoặc sử dụng máy móc).
- Nên khuyên bệnh nhân thận trọng để tránh tình trạng hạ đường huyết trong khi lái xe. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người giảm hoặc không nhận thức được triệu chứng cảnh báo về hạ đường huyết hoặc có tình trạng hạ đường huyết thường xuyên. Cân nhắc lại có nên lái xe hay sử dụng máy móc trong những trường hợp này hay không.
Thời kỳ mang thai
- Không có kinh nghiệm lâm sàng nào về việc sử dụng Toujeo trên phụ nữ có thai.
- Đối với insulin glargine, không có dữ liệu lâm sàng về những trường hợp mang thai có phơi nhiễm từ các nghiên cứu lâm sàng đối chứng. Một số lượng lớn dữ liệu về phụ nữ có thai (hơn 1.000 kết cục thai kỳ dùng thuốc có chứa insulin glargine 100 đơn vị/mL) cho thấy không có tác dụng phụ cụ thể nào của insulin glargine trên thai kỳ và không gây độc tính thai nhi/trẻ sơ sinh hoặc dị dạng cụ thể của insulin glargine.
- Dữ liệu trên động vật không cho thấy có độc tính sinh sản.
- Có thể xem xét sử dụng Toujeo trong suốt thai kỳ, nếu cần thiết về mặt lâm sàng.
- Các bệnh nhân có tiền sử mắc đái tháo đường hoặc có đái tháo đường thai kỳ cần duy trì kiểm soát chuyển hóa tốt trong suốt thai kỳ để ngăn ngừa các kết cục bất lợi liên quan đến tăng đường huyết. Nhu cầu về insulin có thể giảm trong tam cá nguyệt thứ nhất, và thường tăng lên trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Ngay sau khi sinh, nhu cầu insulin giảm nhanh chóng (làm tăng nguy cơ hạ đường huyết). Cần theo dõi kiểm soát đường huyết cẩn thận.
Thời kỳ cho con bú
- Không rõ liệu insulin glargine có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Dự đoán không có tác dụng chuyển hóa của insulin glargine được hấp thụ lên trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ bú sữa mẹ vì insulin glargine, là một peptide, được tiêu hóa thành các amino acid trong đường tiêu hóa của con người.
- Phụ nữ cho con bú có thể cần phải điều chỉnh liều insulin và chế độ ăn uống.
Bảo quản
Trước khi dùng lần đầu:
- Bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh.
- Không được để đông lạnh hoặc sát ngăn đông lạnh hoặc vỉ nước đá.
- Giữ bút tiêm trong hộp để tránh ánh sáng.
Sau khi dùng lần đầu hoặc mang theo để dự phòng:
- Bút tiêm có thể được bảo quản tối đa 4 tuần ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh sức nóng trực tiếp hoặc ánh sáng trực tiếp.