Thành phần
Bút tiêm tiểu đường Novorapid FlexPen có thành phần:
- Insulin aspart (sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp trong tế bào Saccharomyces cerevisiae)
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc tiêm tiểu đường NovoRapid 100IU/ml được chỉ định dùng để điều trị bệnh đái tháo đường ở người lớn, thiếu niên và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
Liều dùng thuốc Novorapid FlexPen
Liều dùng theo nhu cầu của bệnh nhân.
Nhu cầu insulin ở người lớn và trẻ em theo từng cá thể thường là từ 0,5 đến 1,0 U/kg/ngày. Trong phác đồ điều trị nên - nhanh, 50-70% nhu cầu này được cung cấp bởi NovoRapid và phần còn lại bởi insulin tác dụng trung gian hoặc tác dụng kéo dài. Cần điều chỉnh liều lượng nếu bệnh nhân định tăng hoạt động thể lực thay đổi chế độ ăn uống bình thường của họ hoặc đang bị đồng thời bệnh khác.
Novorapid FlexPen có khởi phát tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn so với insulin người dạng hòa tan.
Do khởi phát tác dụng nhanh hơn, nên thường dùng NovoRapid® ngay trước bữa ăn. Khi cần thiết, có thể dùng bút tiêm Novorapid FlexPen ngay sau bữa ăn.
Do thời gian tác dụng ngắn hơn, NovoRapid® ít có nguy cơ gây ra các cơn hạ đường huyết ban đêm.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
- Cũng như các sản phẩm insulin khác, ở những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, nên tăng cường theo dõi glucose và liều insulin aspart nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân.
Sử dụng trong Nhi khoa
- NoVoRapid có thể được sử dụng cho trẻ em ưa dùng insulin người dạng hòa tan do có lợi thế ở thời gian khởi phát tác dụng nhanh của sản phẩm. Ví dụ, lựa chọn thời điểm tiêm thuốc có liên quan đến bữa ăn,
Chuyển sang từ những sản phẩm insulin khác
- Khi chuyển sang từ những sản phẩm insulin khác, cần phải điều chỉnh liều của NovoRapid và liều của insulin nền.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách dùng bút tiêm Novorapid FlexPen
- NovoRapid dùng tiêm dưới da hoặc truyền liên tục dưới da bằng hệ thống bơm.
- NovoRapid có thể tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch do nhân viên y tế thực hiện. Không bao giờ được tiêm insulin trực tiếp vào cơ (tiêm bắp).
- Luôn thay đổi vị trí tiêm trong cùng một vùng tiêm để giảm nguy cơ bị sưng hoặc vết lõm da. Vị trí tốt nhất đế tự tiêm là: Phần trước vùng thắt lưng (bụng); phía trên cánh tay hoặc mặt trước đùi. Insulin sẽ tác dụng nhanh hơn nếu được tiêm quanh vùng thắt lưng.
- Bạn nên kiểm tra glucose huyết thường xuyên.
Đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng NovoRapid® FlexPen® đi kèm. Bạn phải dùng bút tiêm insulin như được mô tả trong hướng dẫn sử dụng.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Thuốc Novorapid 100IU/ml chống chỉ định dùng cho các bệnh nhân dị ứng (quá mẫn) với insulin aspart hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Khi sử dụng thuốc Novorapid 100IU/ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các phản ứng phụ được liệt kê dưới đây dựa trên các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng và được phân loại theo tần suất và nhóm hệ cơ quan của MedDRA. Các nhóm tần suất được xác định theo quy ước sau: Rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10); ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp(≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp(< 1/10.000); tần suất không rõ (không thể ước tính từ các dư liệu hiện có).
Tương tác với các thuốc khác
- Một số thuốc được biết là có tương tác với chuyển hóa glucose.
- Những chất sau đây có thế làm giảm nhu cầu insulin của bênh nhân: Các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs), thuốc chẹn beta, chất ức chế men chuyến angiotensin (ACE), salicylates, các steroid đồng hóa và sulphonamides.
- Những chất sau đây có thể làm tăng nhu cầu insulin của bệnh nhân: Các thuốc tránh thai dạng uống, thiazides, glucocorticoids, hormone tuyến giáp, cường giao cảm, horrnone tăng trưởng và danazol.
- Các thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng hạ đường huyết. Octreotide/lanreotide có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu insulin. Rượu có thể làm tăng hoặc làm giảm tác dụng hạ đường huyết của insulin.
Lưu ý khi sử dụng Novorapid FlexPen (Cảnh báo và thận trọng)
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Trước khi di chuyển đến những nơi có sự khác nhau về múi giờ, bệnh nhân nên tham khào ý kiến bác sĩ, vì điều này có nghĩa là bệnh nhân phải tiêm insulin và dùng bữa ăn vào những thời điểm khác.
Các trường hợp sau đây cần phải thận trọng và thông báo cho bác sĩ hoặc nhân viên y tế khi gặp phải:
- Tăng đường huyết.
- Hạ đường huyết.
- Chuyển sang sử dụng các loại insulin khác.
- Phản ứng tại chỗ tiêm.
- Kết hợp thiazolidinedione và các thuốc insulin.
- Kháng thể kháng Insulin.
- Sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác.
- Trước khi sử dụng NovoRapid
- Kiểm tra nhãn để đảm bảo đúng loại insulin.
- Luôn sử dụng kim mới cho mỗi lần tiêm để ngăn ngừa sự nhiễm bẩn.
- Không được cho người khác sử dụng chung kim và NovoRapid FlexPen.
- Không sử dụng trong các trường hợp sau:
- Nếu bạn bị dị ứng (quá mẫn) với insulin aspart hay bất kỳ tá dược nào cùa NovoRapid.
- Nếu bạn nghi ngờ bắt đầu bị hạ đường huyết (đường huyết thấp)
- Nếu bút tiêm Novorapid FlexPen bị rơi, bị hư hỏng hoặc bị vỡ.
- Nếu bút không được bảo quản đúng hoặc bị đông lạnh.
- Nếu dung dịch insulin không trong suốt và không màu.
Chi tiết thận trọng vui lòng xem kỹ tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thế bị suy giảm do hậu quả của hạ đường huyết. Điều này có thể gây ra nguy hiểm trong những tình huống mà những khả năng này có tầm quan trọng đặc biệt (như đang lái xe hay đang vận hành máy móc).
- Bệnh nhân nên được nhắc nhở để thận trọng tránh tình trạng hạ đường huyết trong khi lái xe. Điều này rất quan trọng ở những bệnh nhân có nhận biết hay không nhận biết được những dấu hiệu báo trước của hạ đường huyết hoặc ở những người thường hay bị hạ đường huyết.
Thời kỳ mang thai
- Novorapid FlexPen (insulin aspart) có thể dùng cho phụ nữ có thai. Số liệu từ hai thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy không có tác dụng phụ nào của insulin aspart trên phụ nữ có thai và thai nhi/trẻ sơ sinh khi so sánh với insulin người dạng hòa tan.
- Cần tăng cường kiểm soát glucose huyết và theo dõi phụ nữ mang thai bị đái tháo đường trong suốt quá trình mang thai và khi dự định có thai. Nhu cầu về insulin thường giảm trong ba tháng đầu thai kỳ và tăng dần trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. Sau khi sinh, nhu cầu insulin bình thường trở lại nhanh chóng các trị số trước khi có thai.
Thời kỳ cho con bú
- Không có hạn chế về điều trị bằng NovoRapid trong thời gian cho con bú. Việc điều trị insulin ở phụ nữ cho con bú không gây nguy cơ gì cho trẻ. Tuy nhiên có thể cần phải điều chỉnh liều NovoRapid
Bảo quản
- Bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh
- Bút tiêm Novorapid FlexPen phải được bảo vệ tránh nguồn nhiệt và ánh sáng quá mức.
- Sau khi sử dụng lần đầu hoặc mang theo dự phòng: Không để trong tủ lạnh. Bảo quản dưới 30°C.
- Sử dụng trong vòng 4 tuần.