Bút tiêm tiểu đường Lantus SoloStar 100IU/ml
Bút tiêm Lantus Solostar có thành phần là Insulin glargine là một sản phẩm của Công ty Sanofi. Thuốc dùng để điều trị bệnh đái tháo đường ở người lớn, thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
- Thông tin sản phẩm
Thành phần
Bút tiêm tiểu đường Lantus Solostar có thành phần:
- Insulin glargine: 100IU.
Công dụng (Chỉ định)
- Lantus Solostar được dùng để làm giảm lượng đường cao trong máu ở người lớn, thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên bị bệnh đái tháo đường khi cần điều trị bằng insulin. Đái tháo đường là bệnh mà cơ thể không sản xuất đủ insulin để kiểm soát nồng độ đường trong máu.
Liều dùng thuốc Lantus Solostar
Dựa trên lối sống, kết quả xét nghiệm đường huyết và việc sử dụng insulin trước đó của bệnh nhân, bác sĩ sẽ:
- Xác định mỗi ngày bệnh nhân cần bao nhiêu Lantus và dùng vào lúc nào
- Cho bệnh nhân biết khi nào cần kiểm tra nồng độ đường huyết và có cần xét nghiệm nước tiểu hay không
- Cho bệnh nhân biết khi nào cần tiêm Lantus liều cao hơn hoặc thấp hơn,
- Lantus là một insulin tác dụng dài. Bác sĩ có thể sẽ bảo bệnh nhân dùng nó phối hợp với một insulin tác dụng ngắn hoặc thuốc viên chống đái tháo đường.
- Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức đường huyết. Bệnh nhân cần biết những yếu tố này để có thể phản ứng thích hợp với những thay đổi nồng độ đường huyết và ngăn chặn nó tăng quá cao hoặc hạ quá thấp.
- Xem thêm các thông tin quan trọng về hạ đường huyết và cách điều trị trong bảng mục Thận trọng lúc dùng.
Thời điểm dùng thuốc:
- Mỗi ngày bệnh nhân cần tiêm một mũi Lantus vào một giờ nhất định. Ở trẻ em, chỉ có nghiên cứu tiêm thuốc vào buổi tối.
Cách dùng bút tiêm Lantus Solostar
Lantus được tiêm dưới da. Không được tiêm Lantus vào tĩnh mạch vì tác dụng của thuốc sẽ bị thay đổi và có thể gây hạ đường huyết.
Bác sĩ sẽ cho bệnh nhân biết nên tiêm Lantus ở vùng da nào. Mỗi lần tiêm nên thay đổi vị trí tiêm trên vùng da đã chọn.
Cách thao tác với bút Lantus Solostar:
- SoloStar là bút tiêm nạp sẵn chứa insulin glargin dùng hết rồi bỏ.
- Nên đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng SoloStar. Bút tiêm phải được sử dụng đúng như mô tả trong Hướng dẫn sử dụng.
- Phải gắn một kim tiêm mới trước mỗi lần tiêm. Chỉ sử dụng loại kim tiêm tương thích với SoloStar (xem Hướng dẫn sử dụng SoloStar).
- Phải làm test an toàn trước mỗi lần tiêm.
- Trước khi dùng bút tiêm, cần xem kỹ ngăn chứa thuốc. Nếu thấy có những hạt lợn cợn thì không nên dùng bút tiêm. Chỉ sử dụng SoloStar nếu dung dịch thuốc trong, không màu và giống như nước. Không lắc hoặc trộn chung thuốc trước khi dùng.
- Để đề phòng lây truyền bệnh nhiễm khuẩn, mỗi bút tiêm chỉ được sử dụng cho một bệnh nhân.
- Phải bảo đảm rằng insulin không bị vấy nhiễm cồn hay thuốc sát khuẩn khác, hoặc những chất khác.
- Phải luôn luôn dùng một bút tiêm mới nếu bệnh nhân để ý thấy việc kiểm soát đường huyết diễn biến xấu ngoài dự kiến. Nếu nghi rằng có trục trặc khi sử dụng SoloStar, bệnh nhân nên hỏi lại bác sĩ.
- Không được nạp lại thuốc vào bút tiêm rỗng mà phải hủy bỏ đúng cách.
- Không được dùng bút tiêm SoloStar nếu nó bị hư hỏng hoặc hoạt động không đạt yêu cầu, mà phải hủy đi và dùng một bút tiêm mới.
Xem bảng:
Quá liều
- Nếu đã tiêm quá nhiều Lantus, có thể bị hạ đường huyết. Hãy thường xuyên kiểm tra đường huyết. Nói chung, để đề phòng hạ đường huyết, cần ăn nhiều đồ ăn hơn và theo dõi đường huyết. Để biết thông tin về điều trị hạ đường huyết, xem bảng mục Thận trọng lúc dùng.
- Nếu bỏ sót một liều Lantus hoặc không tiêm đủ liều insulin, mức đường huyết của bệnh nhân có thể tăng quá cao. Hãy thường xuyên kiểm tra đường huyết. Xem thông tin về điều trị tăng đường huyết trong bảng mục Thận trọng lúc dùng.
- Không nên tiêm liều gấp đôi để bù vào liều bị bỏ sót.
- Nếu ngưng dùng Lantus, việc này có thể dẫn đến tăng đường huyết nặng (nồng độ đường trong máu rất cao) và nhiễm toan-keton (tích tụ acid trong máu vì cơ thể tiêu thụ mỡ thay cho đường). Bệnh nhân không nên tự ý ngưng dùng Lantus mà phải nói cho bác sĩ biết.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Không được dùng Lantus:
- Nếu bệnh nhân bị dị ứng (tăng mẫn cảm) với insulin glargin hoặc với bất cứ thành phần nào khác của Lantus.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Như tất cả các thuốc khác, Lantus có thể gây ra tác dụng phụ, nhưng không phải ai cũng có.
Hạ đường huyết (mức đường huyết thấp) có thể rất nghiêm trọng
Nếu mức đường huyết giảm quá nhiều, bệnh nhân có thể bị mất tri giác. Hạ đường huyết nghiêm trọng có thể gây hư tổn não và có thể đe dọa tính mạng. Nếu có triệu chứng đường huyết thấp, hãy hành động để tăng nồng độ đường trong máu ngay lập tức.
Nếu bệnh nhân có những triệu chứng sau đây, hãy liên hệ với bác sĩ ngay: phản ứng lan rộng trên da (nổi mẫn và ngứa toàn thân), da và niêm mạc phù nề nặng (phù mạch), khó thở, tụt huyết áp kèm tim đập nhanh và vã mồ hôi. Đây có thể là các triệu chứng của phản ứng dị ứng nặng với insulin và có thể đe dọa tính mạng.
Các tác dụng phụ rất hay gặp (xảy ra ở >1/10 số bệnh nhân):
Hạ đường huyết:
- Như tất cả các liệu pháp insulin, tác dụng phụ thường gặp nhất là hạ đường huyết. Hạ đường huyết nghĩa là không có đủ đường trong máu.
Các tác dụng phụ hay gặp (xảy ra ở >1/100 nhưng <1/10 số bệnh nhân):
Thay đổi trên da ở chỗ tiêm (loạn dưỡng mỡ):
- Nếu tiêm insulin quá thường xuyên ở cùng một vị trí trên da, mô mỡ dưới da ở vùng này có thể bị teo hoặc dày lên (còn gọi là loạn dưỡng mỡ). Dày mô mỡ xảy ra ở 1-2% số bệnh nhân, còn teo mô mỡ ít xảy ra hơn. Insulin tiêm vào vùng này sẽ kém tác dụng. Thay đổi vị trí ở mỗi lần tiêm có thể giúp đề phòng những thay đổi này ở da.
Phản ứng da và dị ứng:
- Khoảng 3-4% số bệnh nhân có thể có các phản ứng tại chỗ tiêm (ví dụ đỏ, đau nhức chỗ tiêm, ngứa, nổi dát, sưng hoặc viêm). Phản ứng cũng có thể lan rộng chung quanh chỗ tiêm. Phần lớn các phản ứng nhẹ với insulin thường tự khỏi trong vòng vài ngày đến vài tuần.
Các tác dụng phụ hiếm gặp (xảy ra ở >1/10.000 nhưng <1/1.000 số bệnh nhân):
Phản ứng dị ứng nặng với insulin:
- Các triệu chứng kết hợp có thể gồm các phản ứng lan rộng trên da (nổi mẫn và ngứa toàn thân), da và niêm mạc phù nề nặng (phù mạch), khó thở, tụt huyết áp kèm tim đập nhanh và vã mồ hôi. Đây có thể là các triệu chứng của phản ứng dị ứng nặng với insulin và có thể đe dọa tính mạng.
Phản ứng ở mắt:
- Một sự thay đổi rõ rệt (cải thiện hoặc diễn biến xấu hơn) trong việc kiểm soát nồng độ đường huyết có thể tạm thời gây rối loạn thị giác. Nếu bệnh nhân có bệnh võng mạc tăng sinh (một bệnh mắt có liên quan với đái tháo đường) thì các cơn hạ đường huyết nặng có thể gây mất thị lực tạm thời.
Các tác dụng phụ khác gồm có:
- Điều trị insulin có thể làm cho cơ thể sản xuất ra kháng thể kháng-insulin (chất chống lại insulin). Điều này hiếm khi cần phải thay đổi liều lượng insulin.
- Trong một số hiếm trường hợp, điều trị insulin cũng có thể gây giữ nước tạm thời trong cơ thể, gây phù ở cẳng chân và cổ chân.
- Trong một số trường hợp rất hiếm, có thể xảy ra rối loạn vị giác và đau cơ.
Bệnh nhân trẻ em:
- Nói chung, các tác dụng phụ ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở xuống tương tự như tác dụng phụ ở người lớn. Các phản ứng tại chỗ tiêm và phản ứng trên da ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở xuống được báo cáo tương đối nhiều hơn so với bệnh nhân người lớn.
- Hiện không có số liệu nghiên cứu lâm sàng về độ an toàn ở trẻ em dưới 6 tuổi.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Các phản ứng dị ứng tại chỗ có thể xảy với bất cứ loại insulin nào và có thể xảy ra trong vòng 13 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Các phản ứng tại chỗ thường tương đối nhẹ và thường hết trong vài ngày hoặc tuần. Kỹ thuật tiêm kém cũng góp phần vào phản ứng tại chỗ. Biểu hiện mẫn cảm tức thì thường xảy ra trong vòng 30 120 phút sau khi tiêm, có thể kéo dài trong vài giờ hoặc ngày và thường tự hết. Dị ứng insulin thực sự hiếm có, biểu hiện bằng nổi mày đay toàn thân, nốt phỏng, khó thở, thở khò khè (wheezing), hạ huyết áp, tim đập nhanh, vã mồ hôi, phù mạch và phản vệ. Các phản ứng này chủ yếu xảy ra khi dùng insulin ngắt quãng hoặc ở người có kháng thể kháng insulin tăng trong máu. Nhiều trường hợp nặng đòi hỏi phải sẵn sàng cấp cứu. Người bệnh nào đã có phản ứng dị ứng nặng phải được làm test da trước khi dùng bất cứ thuốc insulin mới nào. Có thể giải mẫn cảm cho người bệnh có tiềm năng dị ứng. Vì thường hay bị dị ứng với insulin bò hoặc lợn, hoặc protamin, hoặc protein, có thể ngăn chặn các phản ứng dị ứng về sau bằng cách thay thế một insulin chứa ít protein (như các insulin tinh chế bao gồm insulin người) hoặc không chứa protamin.
- Nếu có hiệu ứng Somogyi, giảm liều buổi chiều insulin tác dụng trung gian hoặc tăng bữa phụ tối. Nếu có hiện tượng bình minh, tăng liều buổi tối insulin tác dụng trung gian và/hoặc tiêm muộn (như tiêm vào lúc đi ngủ, không tiêm vào bữa chiều).
- ADR phổ biến nhất của insulin là hạ glucose huyết và có thể cả hạ kali huyết. Đặc biệt chú ý đến người có nguy cơ cao như đói, có đáp ứng kém chống lại hạ glucose huyết (như người bệnh có bệnh thần kinh thực vật, suy tuyến yên hoặc thượng thận, người dùng thuốc chẹn beta) hoặc người dùng thuốc giảm kali. Nồng độ glucose và kali huyết phải được theo dõi sát khi insulin được truyền tĩnh mạch. Thay đổi nhanh nồng độ glucose huyết có thể thúc đấy biểu hiện hạ glucose huyết bất luận nồng độ glucose huyết là bao nhiêu. Có thể giảm nguy cơ tiềm ấn hạ glucose huyết muộn sau ăn do insulin tác dụng nhanh bằng thay đổi giờ ăn, số lần ăn, lượng ăn, thay đổi tập luyện, giám sát thường xuyên glucose huyết, điều chỉnh liều insulin và/hoặc chuyển sang insulin tác dụng nhanh hơn (như insulin lispro, insulin glulisin). Hạ glucose huyết nặng và thường xuyên xảy ra là một chỉ định tuyệt đối thay đổi phác đồ điều trị. Người đái tháo đường trước khi lái xe, phải kiểm tra glucose huyết và phải có biện pháp tránh hạ glucose huyết (nguồn cung cấp glucose) trên xe.
- Xử lý hạ glucose huyết: Đối với hạ glucose nhẹ, tốt nhất là cho qua miệng 10 20 g glucose, hoặc bất cứ thức ăn dạng carbohydrat chứa glucose như nước cam hoặc nước quả, đường, đường phèn… Liều lượng có thể lặp lại 15 phút sau nếu glucose huyết vẫn dưới 70 mg/dl (tự đo) hoặc vẫn còn triệu chứng của hạ glucose huyết. Một khi glucose huyết trở lại bình thường, nên ăn một bữa nếu gần đến giờ ăn hoặc ăn một bữa phụ.
Tương tác với các thuốc khác
- Một số thuốc có thể làm thay đổi nồng độ đường trong máu (giảm, tăng hoặc cả hai tùy theo tình huống). Trong mỗi trường hợp, cần điều chỉnh liều lượng insulin để tránh tình trạng đường huyết quá thấp hoặc quá cao. Phải thận trọng không những khi bắt đầu dùng một loại thuốc mà cả khi ngưng dùng thuốc ấy.
- Bệnh nhân báo cho bác sĩ biết tất cả những thứ thuốc đang dùng, kể cả những thuốc mua không cần kê toa. Trước khi dùng một loại thuốc, bệnh nhân nên hỏi bác sĩ xem nó có thể ảnh hưởng đến đường huyết hay không, và nếu có thì phải làm gì.
- Những loại thuốc có thể làm giảm đường huyết bao gồm tất cả những thuốc trị đái tháo đường khác, thuốc ức chế men chuyển angiotensin (được dùng để chữa một số bệnh tim hoặc tăng huyết áp), disopyramid (được dùng để chữa một số bệnh tim), fluoxetin (được dùng để chữa trầm cảm), fibrat (được dùng để hạ thấp nồng độ lipid cao trong máu), thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO) (được dùng để chữa trầm cảm), pentoxifyllin, propoxyphen, salicylat (như aspirin, được dùng để giảm đau và hạ sốt), và các kháng sinh sulfonamid.
- Những loại thuốc có thể làm tăng đường huyết bao gồm corticoid (như ”cortisone” được dùng để chữa viêm), danazol (thuốc tác động trên sự rụng trứng), diazoxid (được dùng để chữa tăng huyết áp), thuốc lợi tiểu (được dùng để chữa tăng huyết áp hoặc giữ nước quá nhiều), glucagon (hormone tuyến tụy được dùng để chữa hạ đường huyết nặng), isoniazid (được dùng để chữa bệnh lao), các estrogen và progestogen (như thuốc viên tránh thai dùng trong kiểm soát sinh đẻ), các dẫn chất phenothiazin (được dùng để chữa các rối loạn tâm thần), somatropin (hormone tăng trưởng), thuốc cường giao cảm (như epinephrine [adrenalin] hoặc salbutamol, terbutalin được dùng để chữa hen suyễn), các hormone tuyến giáp (được dùng để chữa các rối loạn tuyến giáp), các thuốc chống loạn thần không điển hình (như olanzapin và clozapin), thuốc ức chế protease (được dùng để chữa HIV).
- Nồng độ đường huyết có thể tăng hoặc giảm nếu bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn bêta (được dùng để chữa tăng huyết áp), clonidin (được dùng để chữa tăng huyết áp), muối lithium (được dùng để chữa các rối loạn tâm thần). Pentamidin (được dùng để chữa một số bệnh nhiễm ký sinh trùng) có thể gây hạ đường huyết và đôi khi tiếp theo đó là tăng đường huyết. Thuốc chẹn bêta, cũng như các thuốc liệt giao cảm khác (ví dụ clonidin, guanethidin và reserpin) có thể làm lu mờ hoặc ức chế hoàn toàn các triệu chứng báo động của phản ứng hạ đường huyết.
- Dùng Lantus khi ăn uống
- Nồng độ đường trong máu có thể tăng hoặc giảm nếu bệnh nhân uống rượu.
Lưu ý khi sử dụng Lantus Solostar (Cảnh báo và thận trọng)
Tuân thủ chặt chẽ những hướng dẫn về liều dùng, cách theo dõi (xét nghiệm máu và nước tiểu), chế độ ăn, và hoạt động thể lực (lao động chân tay và tập thể dục), kỹ thuật tiêm, mà bác sĩ đã dặn.
Những nhóm bệnh nhân đặc biệt:
- Có ít kinh nghiệm về việc sử dụng Lantus ở trẻ em dưới 6 tuổi và bệnh nhân có chức năng gan và thận không tốt. Khi ra nước ngoài
- Trước khi đi, bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ. Bệnh nhân cần nói chuyện về: Khả năng kiếm được loại insulin đang dùng ở nước đến thăm, nguồn cung ứng insulin, bơm tiêm, v.v… cất giữ insulin đúng cách trong khi đi xa, ấn định giờ ăn và giờ tiêm thuốc trong khi đi, những ảnh hưởng có thể có của việc thay đổi múi giờ, những nguy cơ sức khỏe mới có thể gặp ở nước đến thăm, những gì phải làm trong các tình huống khẩn cấp khi thấy không khỏe hoặc bị bệnh. Đau ốm và chấn thương
Trong những tình huống sau đây, việc điều trị đái tháo đường phải thật cẩn thận:
- Khi bị ốm hoặc chấn thương nặng, đường huyết có thể tăng cao (tăng đường huyết).
- Nếu ăn uống không đầy đủ, đường huyết có thể giảm quá thấp (hạ đường huyết).
- Trong đa số trường hợp, bệnh nhân sẽ cần đến bác sĩ. Cần bảo đảm là phải liên hệ sớm với bác sĩ.
- Nếu bệnh nhân bị đái tháo đường týp 1 (đái tháo đường lệ thuộc insulin), đừng ngưng dùng insulin và hãy ăn đủ carbohydrat. Luôn luôn phải báo cho người đang chăm sóc hoặc điều trị biết rằng bệnh nhân cần insulin.
Thông tin quan trọng về một số tá dược của Lantus:
- Thuốc này chứa dưới 1 mmol (23mg) natri trong mỗi liều, tức là cơ bản không có natri.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Bệnh nhân báo cho bác sĩ biết nếu dự định mang thai hoặc đang có thai. Liều lượng insulin cần được thay đổi trong khi mang thai và sau khi sinh con. Đặc biệt, việc kiểm soát cẩn thận bệnh đái tháo đường và đề phòng hạ đường huyết là điều quan trọng đối với sức khỏe của em bé.
- Phụ nữ cho con bú: Nếu cho con bú mẹ, bệnh nhân hãy hỏi ý kiến bác sĩ vì có thể cần phải điều chỉnh liều lượng insulin và chế độ ăn.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể suy giảm nếu: bệnh nhân bị hạ đường huyết (nồng độ đường trong máu thấp), bệnh nhân bị tăng đường huyết (nồng độ đường trong máu cao), bệnh nhân có vấn đề về thị lực.
- Hãy lưu ý đến vấn đề này trong tất cả những tình huống mà bệnh nhân có thể gây nguy hiểm cho bản thân hoặc cho người khác (ví dụ lái xe hoặc vận hành máy). Nên hỏi ý kiến bác sĩ về việc lái xe nếu bệnh nhân: hay có các đợt hạ đường huyết, giảm hoặc không có dấu hiệu báo động của hạ đường huyết.
Bảo quản
Bút tiêm không sử dụng
- Bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh. Không được để đông lạnh.
- Không đặt thuốc Lantus SoloStar gần ngăn đá hoặc vỉ đá trong tủ lạnh.
- Giữ nguyên bút tiêm trong hộp để tránh ánh sáng.
Bút tiêm đang sử dụng
- Bút tiêm nạp sẵn đang sử dụng hoặc được mang theo để dự trữ có thể bảo quản tối đa 4 tuần ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh sức nóng và ánh sáng trực tiếp.
- Bút tiêm đang sử dụng không nên bảo quản trong tủ lạnh. Không dùng bút tiêm sau khoảng thời gian nói trên.
- Không được tiêu hủy thuốc qua nước thải hoặc rác thải sinh hoạt.
- Đánh giá SP
- Cảm nhận KH trên Facebook