Thành phần
Thuốc tiêm tiểu đường Insulatard FlexPen có thành phần:
Công dụng (Chỉ định)
- Bút tiêm Insulatard FlexPen được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị bệnh tiểu đường.
Cách dùng bút tiêm Insulatard FlexPen
- Đường dùng: Bút tiêm Insulatard FlexPen dùng tiêm dưới da. Hỗn dịch insulin không bao giờ được tiêm tĩnh mạch.
- Bút tiêm Insulatard được dùng tiêm dưới da vào vùng đùi. Nếu thuận tiện, thành bụng, vùng mông hoặc vùng cơ delta cũng có thể tiêm được.
- Tiêm dưới da vào vùng đùi làm sự hấp thu chậm hơn và ít thay đổi hơn so với các vị trí tiêm insulin khác. Tiêm vào nếp gấp da được véo lên giảm thiểu nguy cơ tiêm bắp không định trước. Nên giữ kim tiêm dưới da ít nhất 6 giây để đảm bảo toàn bộ liều insulin đã được tiêm. Nên luôn thay đổi vị trí tiêm trong cùng một vùng tiêm để giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ.
- Bút tiêm insulin Insulatard FlexPen là bút tiêm bơm sẵn thuốc được thiết kế để sử dụng với kim tiêm NovoFine hoặc NovoTwist dùng một lần có độ dài 8 mm. FlexPen cung cấp 1 - 60 đơn vị, với các nấc mỗi nấc 1 đơn vị.
Insulatard FlexPen được đóng kèm trong hộp với một tờ hướng dẫn sử dụng chi tiết để bệnh nhân tuân theo.
Liều dùng thuốc Insulatard FlexPen
Liều lượng tùy thuộc vào từng cá nhân và được xác đỊnh theo nhu cầu của bệnh nhân. Nhu cầu insulin của từng cá nhân thường từ 0,3-1,0 lU/kg/ngày. Nhu cầu insulin hàng ngày có thể cao hơn ở bệnh nhân kháng insulin (ví dụ trong tuổi dậy thì hoặc do béo phì) và thấp hơn ở bệnh nhân sản xuất được lượng insulin nội sinh thặng dư.
Điều chỉnh liều:
- Bệnh đi kèm, đặc biệt là tình trạng nhiễm trùng và sốt, thường làm tăng nhu cầu insulin của bệnh nhân.
- Các bệnh đi kèm ở thận, gan hoặc bệnh ảnh hưởng đến tuyến thượng thận, tuyến yên hoặc tuyến giáp có thể đòi hỏi thay đổi liều insulin.
- Cũng có thể cần phải điều chỉnh liều nếu bệnh nhân thay đổi hoạt động thể lực hay chế độ ăn thông thường. Việc điều chỉnh liều cũng có thể cần thiết khi chuyển bệnh nhân từ một chế phẩm insulin sang một loại khác.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Không thể xác định rõ về sự quá liều đối với insulin, tuy nhiên hạ đường huyết có thể phát triển qua các giai đoạn liên tiếp nếu dùng liều quá cao so với nhu cầu insulin của bệnh nhân:
- Giai đoạn hạ đường huyết nhẹ, có thể điều trị bằng cách dùng glucose uống hay các sản phẩm có đường. Vì vậy, bệnh nhân đái tháo đường được khuyên luôn mang theo người những sản phẩm có đường.
- Giai đoạn hạ đường huyết nặng, khi bệnh nhân bị bất tỉnh, có thể được điều trị bằng glucagon (0,5 đến 1 mg) tiêm bắp hay tiêm dưới da do một người đã được hướng dẫn cách tiêm, hoặc dùng glucose tiêm truyền tĩnh mạch do một nhân viên y tế thực hiện. Phải dùng glucose đường tĩnh mạch nếu bệnh nhân không đáp ứng với glucagon trong vòng 10-15 phút.
Khi bệnh nhân tỉnh lại cần cho dùng thức ăn có chứa carbohydrate để phòng ngừa tái phát.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Bút tiêm Insulatard FlexPen chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Khi sử dụng bút tiêm Insulatard FlexPen , bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Miễn dịch: Nổi mề đay, nổi ban.
- Mắt: Bệnh võng mạc do đái tháo đường.
- Da và mô dưới da: Loạn dưỡng mỡ.
- Toàn thân và tại chỗ tiêm: Phản ứng tại chỗ tiêm, phù.
Rất hiếm gặp <1/10.000
- Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
- Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên (bệnh đau thần kinh).
- Mắt: Rối loạn khúc xạ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Tương tác với các thuốc khác
Những chất sau đây có thể làm giảm nhu cầu insulin của bệnh nhân:
- Thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, chất ức chế monoamine oxidase (MAOI), thuốc chẹn beta không chọn lọc, chất ức chế enzyme chuyển angiotensin (ÁCE), salicylate, các steriod đồng hóa và sulphonamide.
Những chất sau đây có thể làm tăng nhu cầu insulin của bệnh nhân:
- Thuốc tránh thai dạng uống, thiazide, glucocorticoid, hormone tuyến giáp, cường giao cảm, hormone tăng trưởng và danazol.
- Thuốc chẹn beta co thể che lấp các triệu chứng hạ đường huyết và làm chậm trễ sự hồi phục sau hạ đường huyết.
- Octreotide/ lanreotide có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu insulin.
- Rượu có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ đường huyết của insulin.
Lưu ý khi sử dụng Insulatard FlexPen (Cảnh báo và thận trọng)
- Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
- Mũi tiêm dưới da cần phải đủ độ sâu (chọc kim vuông góc với mặt da); phải luân chuyển vị trí tiêm; tại nơi tiêm, các mũi tiêm phải cách xa nhau.
- Tiêm bắp thịt hoặc tiêm tĩnh mạch chỉ được dùng trong điều trị cấp cứu.
- Trong các ngày tiếp theo, phải theo dõi đường huyết nhiều lần trong ngày để lựa chọn liều lượng phù hợp và khoảng cách liều dùng thích hợp trong ngày.
- Khi chuyển bệnh nhân sang sử dụng một loại insulin khác hay nhãn hiệu insulin khác, cần thực hiện dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Những thay đổi về nồng độ, nhãn hiệu (nhà sản xuất), loại (thường, NPH, lente v.v…), loài (insulin động vật, insulin người, chất tương tự insulin người), và/hoặc phương pháp sản xuất (DNA tái tổ hợp so với insulin nguồn gốc động vật) có thể dẫn đến việc cần phải thay đổi liều dùng. Đối với insulin tác dụng nhanh, bất kỳ bệnh nhân nào đang ở mức insulin nền cũng phải tối ưu hóa liều dùng cả hai loại insulin để kiểm soát được nồng độ glucose trong cả ngày, đặc biệt là kiểm soát glucose vào ban đêm/lúc đói.
- Những tình trạng làm cho các triệu chứng cảnh báo sớm của hạ đường huyết thay đổi hoặc ít rõ rệt hơn bao gồm thời gian bị bệnh đái tháo đường kéo dài, liệu pháp insulin tích cực, bệnh thần kinh do đái tháo đường hoặc đang dùng thuốc như thuốc chẹn beta.
- Một vài bệnh nhân có phản ứng hạ đường huyết sau khi chuyển từ insulin nguồn gốc động vật sang insulin người đã báo cáo các triệu chứng cảnh báo sớm của hạ đường huyết ít rõ rệt hơn hoặc khác so với triệu chứng mà họ đã gặp khi dùng loại insulin trước đó. Những phản ứng hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết không được điều chỉnh có thể gây bất tỉnh, hôn mê hoặc tử vong.
- Việc sử dụng không đủ liều hoặc ngừng điều trị, đặc biệt trong đái tháo đường phụ thuộc insulin có thể dẫn đến tăng đường huyết và nhiễm toan ceton do đái tháo đường, tình trạng này có khả năng gây tử vong.
- Nhu cầu insulin có thể giảm trong trường hợp suy thận. Ở bệnh nhân suy gan, nhu cầu insulin có thể giảm do giảm khả năng tân tạo glucose và giảm phân hủy insulin. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị suy gan mạn tính, sự tăng đề kháng insulin có thể dẫn đến tăng nhu cầu insulin.
- Nhu cầu insulin có thể tăng trong thời gian bị bệnh hoặc rối loạn cảm xúc.
- Việc điều chỉnh liều cũng có thể cần thiết nếu bệnh nhân tăng hoạt động thể lực hoặc thay đổi chế độ ăn thông thường. Luyện tập thể lực ngay sau bữa ăn có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết. Một hệ quả của dược lực học của các chất tương tự insulin tác dụng nhanh là nếu có xảy ra hạ đường huyết thì sẽ xảy ra sau khi tiêm sớm hơn so với insulin người hòa tan.
- Chỉ nên dùng Humalog KwikPen cho trẻ em ưa dùng insulin hòa tan do có lợi thế ở tác dụng nhanh của sản phẩm. Ví dụ, lựa chọn thời điểm tiêm thuốc có liên quan đến bữa ăn.
- Thiazolidinediones (TZDs) được dùng phối hợp với insulin: TZDs khi dùng chung với insulin có liên quan làm tăng nguy cơ bị phù và suy tim; đặc biệt ở bệnh nhân đang bị bệnh tim.
Phối hợp của Humalog với pioglitazone:
- Đã có báo cáo về các trường hợp suy tim khi sử dụng insulin phối hợp với pioglitazone, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ phát triển các bệnh lý tim mạch. Điều này cần được lưu ý, nếu cân nhắc điều trị phối hợp Humalog Mix50 Kwikpen với pioglitazone. Nếu sử dụng phối hợp, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim, tăng cân và phù nề. Cần ngừng dùng pioglitazone nếu xảy ra bất kỳ các triệu chứng suy giảm hoạt động tim.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Insulin, một hormon tự nhiên, là thuốc hàng đầu để điều trị đái tháo đường tụy ở phụ nữ mang thai nhằm tránh dị tật bẩm sinh cho trẻ. Nếu đái tháo đường xuất hiện trong thời kỳ mang thai thì người mẹ cần phải được điều trị càng sớm càng tốt bằng insulin và phải được bác sĩ chuyên khoa theo dõi chặt chẽ.
- Các dữ liệu nghiên cứu trên số lượng lớn phụ nữ mang thai dùng insulin lispro không cho thấy bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc trong thai kỳ hoặc đối với sức khỏe của thai nhi/trẻ sơ sinh.
- Điều cơ bản là duy trì sự kiểm soát tốt bệnh nhân được điều trị bằng insulin (đái tháo đường phụ thuộc insulin hoặc đái tháo đường do thai nghén) trong suốt thai kỳ. Nhu cầu insulin thường giảm trong ba tháng đầu thai kỳ và tăng lên trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. Cần khuyên bệnh nhân đái tháo đường thông báo cho bác sĩ nếu họ đang mang thai hoặc dự định có thai. Theo dõi kỹ glucose huyết cũng như sức khỏe chung là điều cần thiết ở bệnh nhân mang thai bị đái tháo đường.
Phụ nữ cho con bú:
- Insulin không qua sữa mẹ và dùng an toàn khi cho con bú. Nhu cầu về Insulin của người mẹ có thể giảm xuống trong thời kỳ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
- Việc điều trị không đủ liều hoặc không liên tục, đặc biệt trong đái tháo đường type 1, có thể dẫn đến tăng đường huyết, nếu vẫn không được điều trị sẽ dẫn đến nhiễm toan ceton do đái tháo đường, có khả năng gây tử vong.
- Hạ đường huyết có thể xảy ra nếu liều insulin quá cao so với nhu cầu insulin. Những bệnh nhân có sự kiểm soát glucose huyết được cải thiện rõ, ví dụ do liệu pháp insulin tăng cường, có thể có thay đổi về những triệu chứng cảnh báo thường gặp của hạ đường huyết và phải được bác sĩ thông báo trước. Những triệu chứng cảnh báo thường thấy có thể mất đi ở những bệnh nhân bị đái tháo đường đã lâu.
- Khi chuyển bệnh nhân sang sử dụng một loại insulin khác hay nhãn hiệu insulin khác phải thực hiện dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Nếu việc điều chỉnh là cần thiết khi chuyển bệnh nhân sang sử dụng Insulatard® thì có thể thực hiện ở liều đầu tiên hoặc trong vài tuần hoặc vài tháng đầu.
- Cũng như bất kỳ liệu pháp insulin nào khác, có thể xảy ra các phản ứng tại chỗ tiêm. Nên thay đổi liên tục vị trí tiêm thường xuyên. Trong những trường hợp hiếm gặp, phản ứng tại chỗ tiêm có thể đòi hỏi phải ngừng sử dụng Insulatard®.
- Trước khi đi du lịch đến nơi có sự khác biệt về múi giờ, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ, vì điều này có nghĩa là bệnh nhân phải tiêm insulin và dùng các bữa ăn vào những thời điểm khác.
- Không được sử dụng hỗn dịch insulin trong bơm truyền insulin.
- Các trường hợp suy tim sung huyết khi dùng thiazolidinedione kết hợp với insulin đã được báo cáo, cần xem xét cẩn thận khi điều trị kết hợp thiazolidinedione với các thuốc insulin.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm do hậu quả của hạ đường huyết.
- Điều này có thể gây ra nguy hiểm trong những tình huống mà những khả năng này có tầm quan trọng đặc biệt (như đang lái xe hay đang vận hành máy móc).
- Bệnh nhân phải được thông báo để có biện pháp phòng ngừa tránh tình trạng hạ đường huyết trong khi lái xe.
- Điều này đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân khó nhận biết hay không nhận biết được những dấu hiệu cảnh báo của hạ đường huyết hoặc ở những người thường có các cơn hạ đường huyết. Cần cân nhắc tính thích hợp của việc lái xe trong những trường hợp này.
Thời kỳ mang thai
- Không có hạn chế về việc điều trị đái tháo đường bằng insulin trong thời kỳ mang thai vì insulin không qua hàng rào nhau thai.
- Nhu cầu về insulin thường giảm trong ba tháng đầu thai kỳ và sau đó tăng lên trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. Sau khi sinh, nhu cầu insulin thường nhanh chóng trở lại các trị số như trước khi có thai.
Thời kỳ cho con bú
- Không có sự hạn chế về việc điều trị bằng bút tiêm Insulatard trong thời kỳ cho con bú. Tuy nhiên, có thể cần phải điều chỉnh liều thuốc Insulatard, chế độ ăn hoặc cả hai.
Bảo quản
- Không để đông lạnh. Không để nơi quá nóng hoặc ánh nắng chiếu trực tiếp.
- Bút tiêm bơm sẵn thuốc chưa sử dụng: Bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh
- Sau khi sử dụng lần đầu: Bảo quản dưới 30°C. Không để trong tủ lạnh. Không bảo quản bút tiêm bơm sẵn khi có gắn kim tiêm.